LỤC LẠC BA LÁ TRÒN

LỤC LẠC BA LÁ TRÒN

LỤC LẠC BA LÁ TRÒN

LỤC LẠC BA LÁ TRÒN

LỤC LẠC BA LÁ TRÒN
LỤC LẠC BA LÁ TRÒN
Chi tiết bài viết

  LỤC LẠC BA LÁ TRÒN VÀ CÁC BÀI THUỐC

 

Lương y Nguyễn Công Đức

Nguyên Giảng viên Đại học Y Dược TP.HCM

 

 

luclac

 

Còn gọi là Sục sạc, Muồng phân xanh hay Muồng lá tròn.

 

Tên khoa học:

Crotalaria pallida Aiton. Tên cũ C. Sriata DC hay, C.mucronata Desv.

Họ Đậu (Fabaceae).


MÔ TẢ:

Thân thảo, cứng, cao 1 – 2 mét, nhất niên. Lá kép với 3 lá phụ xoan bầu dục, mỏng, mặt trên không lông, mặt dưới có lông, lá bẹ hình kim, rụng sớm, phát hoa ở nách lá hoặc ngọn cành dài 2 – 3 tấc, mang khoảng 50 hoa. Hoa cúp xuống, vành hoa cao 15mm màu vàng, có sọc cam đậm. Giáp quả cúp xuống dài
3 – 4 cm, chứa nhiều hạt màu nâu hình thận. Khi khô hạt rơi ra nhưng vẫn nằm trong giáp quả kín, khi gió lay hoặc lắc quả nghe sục sạc, sục sạc nên có tên Sục sạc.

 

THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Hạt chứa các alcaloid : monocrotalin, mucronatin, usaramin, crotastriatin, croalbidin, ridelin, mucrunatinin, nilgirin. Các flavonoid: lutein, vitextin. Thân, lá, hoa cũng chứa alcaloid, flavonoid và các glucosid complanatusid, myricomplanosid, apigenin.

 

TÁC DỤNG DƯỢC LÝ

Các nghiên cứu khoa học về cây Lục lạc 3 lá tròn cho thấy:
* Các flavonoid của Lục lạc có tính ức chế sự tạo ra các hóa chất trung gian trong chứng viêm nên có thể dùng để ngừa và trị các chứng viêm do quá mẫn.
* Tác dụng độc với tế bào: Làm tổn thương tế bào người với nồng độ 0,35mg monocrotalin/ml. Nó cũng ức chế sự tổng hợp DNA, cản trở sản sinh tế bào và gây đột biến tế bào tủy xương gây ung thư.
* Trong ống nghiệm (in vitro) monocrotalin làm cho nhiều loại tế bào ung thư biến dạng, ức chế sự phân chia phát triển (chống ung thư).

 

ĐỘC TÍNH:

Tiêm 30mg monocrotalin/kg dưới da khỉ và tiêm nhắc sau 2 tháng, 4 tháng và 6 tháng. Sau một năm, giải phẩu bệnh và xét nghiệm thấy tim, phổi khỉ đều bị tổn thương.

Lá và hạt Lục lạc có độc khi để sống, nhưng nấu chín thì không độc. Lục lạc có chứa một lectin gây kết cụm tế bào máu.
Cao khô toàn cây Lục lạc chiết bằng cồn có tính lợi tiểu, hạ huyết áp, nhưng tiêm phúc mạc chuột thì liều gây chết 50% số chuột thử nghiệm (LD 50) là 400mg/kg.

 

CÔNG DỤNG

Kháng viêm, lợi tiểu, hạ áp, ức chế và tiêu diệt tế bào ung thư.

 

LIỀU DÙNG

Toàn cây khô (cả rễ):    15g

Hạt (sao vàng):            20g

 

ỨNG DỤNG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ
Theo tài liệu Trung Quốc năm 1986, cây Lục lạc trị được các trường hợp kê sau, so với nguy hại của bệnh thì độc tính của thuốc xem như rất nhỏ.
 Chữa ung thư bạch cầu dòng lympho mạn tính:
- Toàn cây Lục lạc 3 lá (khô)                       15g
- Sinh địa                                                20g
- Đảng sâm                                             30g
- Thiên môn                                            30g
- Rễ Địa du (Sanguisorba officinalis)             15g
Sắc với 5 chén nước (l lít) còn lại 1 chén rưỡi thuốc (300ml), uống ấm sau khi ăn ngày 3 lần.
• Chữa ung thư biểu mô da có vẩy:
Toàn cây Lục lạc 3 lá phơi khô, tán bột mịn, hòa với nước muối 0,9% thành bột nhão, bôi lên da bệnh ngày 2 – 3 lần trong 15 ngày hoặc hơn.
• Chữa ung thư bạch cầu cấp và mạn tính:
Lục lạc 3 lá phơi khô tán bột mịn 4 phần, lách heo nung thành than 1 phần, trộn đều. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3g, uống trong 3 tuần lễ, xét nghiệm máu rồi uống tiếp.
• Lục lạc 3 lá tròn cũng được chế thành thuốc tiêm monocrotalin chữa ung thư cổ tử cung, ung thư thực quản.

 

MỘT SỐ BÀI THUỐC

crotalaria_pallida

 

1. Chữa di tinh, hoạt tinh, khí hư bạch đới:
-    Hạt Lục lạc sao vàng              20g
-    Củ súng (khiếm thực)             20g
-    Hạt sen                               20g
Sắc với 3 chén nước (600ml) còn lại 1 chén rưỡi (300ml) thuốc, uống ấm 3 lần trong ngày.

 

2. Chữa tăng huyết áp, hoa mắt, chóng mặt:
- Hạt Lục lạc sao vàng                 20g
- Thảo quyết minh sao đen           20g
- Lá Dâu tươi                             20g
Sắc và uống như trên


3. Chữa viêm bàng quang, viêm đường niệu, tiểu đục:
- Hạt Lục lạc sao vàng                  20g
- Hạt Bo bo (Ý dĩ)                        30g
- Cây lá Mã đề tươi                      20g
- Râu Ngô                                  20g
- Rau Dừa nước tươi                    20g
Sắc với 1 lít nước, còn lại 300ml thuốc, chia uống ấm 3 lần trong ngày.


4. Chữa đái dầm:
- Hạt Lục lạc 20g sao vàng, nấu với 1 lít nước, sôi 30 phút, uống cả ngày.


5. Chữa mất ngủ, suy nhược thần kinh:
- Hạt Lục lạc sao vàng                   20g
- Thảo quyết minh sao đen             20g
- Long nhãn                                20g
- Tim sen                                    10g
Sắc với 3 chén nước (600ml) còn lại 1 chén rưỡi (300ml) thuốc, uống ấm ngày
3 lần.

 

* Kiêng kỵ: Không dùng các bài thuốc trên cho phụ nữ có thai. Hạt phải sao vàng trước khi nấu. Toàn cây cả rễ phải nấu sôi 30 phút trước khi dùng.

Sản phẩm liên quan
Chia sẻ:
Bài viết khác
Go Top