NHỮNG CÂY THUỐC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GAN (4)
Lương y NGUYỄN CÔNG ĐỨC
Nguyên Giảng viên Đại học Y dược TP.HCM
1. BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO 白花蛇舌草(CỎ LƯỠI RẮN TRẮNG, LƯỠI ĐÒNG)
Xuất xứ: Dùng toàn cây bạch hoa xà thiệt thảo Hedyotis diffusa Willd. Họ Cà phê (Rubiaceae).
Phân bố: Mọc ở vùng đất rộng cỏ mọc ven đường, ven ruộng, ven lạch, ven vườn.
Thu hái, bào chế: Thu hái vào mùa hè thu, bỏ tạp chất, phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt ngắn.
Tính năng: Ngọt, nhạt, mát. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tiêu thũng.
Liều dùng: 15 – 30g.
NGHIỆM PHƯƠNG
1. Viêm gan:
Bạch hoa xà thiệt thảo 60g, Kê cốt thảo 30g. Nấu nước uống.
2. Xơ gan bụng trướng nước:
Bạch hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên đều 60g. Nấu nước uống.
3. Viêm gan mạn tính, xơ gan thời kỳ đầu:
Bạch hoa xà thiệt thảo, Đan sâm đều 60g, Kê cốt thảo 12g. Nấu nước uống.
4. Viêm gan cấp tính thể hoàng đản:
Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Nhân trần hao 15g. Nấu nước uống.
2. ĐỊA ĐỞM THẢO 地胆草 (草鞋根)
(CỎ LƯỠI MÈO, BỒ CÔNG ANH ĐÀ LẠT)
Xuất xứ: Dùng toàn cây địa đởm thảo Elephantopus scaber L. Họ Cúc (Asteraceae).
Phân bố: Mọc ở sườn đồi trống, bãi cỏ, đất hoang, đất trồng trọt, ven đường, ven làng, ven lạch, ven rừng, ven thung lũng. Nhiều nhất ở Lâm Đồng.
Thu hái, bào chế: Thu hái vào mùa hè thu, rửa sạch, phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt ngắn.
Tính năng: Đắng, lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt khử thấp, giải độc lợi niệu.
Liều dùng: 15 – 30g.
Cấm kỵ: Phụ nữ có thai dùng thận trọng.
NGHIỆM PHƯƠNG
1. Viêm gan cấp tính:
Địa đởm thảo tươi 60g, củ nghệ tươi 60g. Nấu nước uống.
2. Xơ gan bụng trướng nước:
Bài 1: Địa đởm thảo tươi 60g, thịt nạc heo 60g. Chưng cách thủy uống.
Bài 2: Địa đởm thảo tán bột 30g, trứng gà 1 quả, cùng trộn đều nấu chín, chia làm 2 lần, dùng Phục linh, Đảng sâm đều 15g, Đương quy 10g nấu thang để chiêu thuốc.
3. Viêm gan thể hoàng đản:
Địa đởm thảo 30g, Nhân trần hao, Chi tử đều 15g. Nấu nước uống.
3. KÊ CỐT THẢO 鳮骨草 (CAM THẢO DÂY)
Xuất xứ: Tên khoa học: Abrus pulchellus Wall. Họ Đậu (Fabaceae).
Phân bố: Mọc ở ven đường rừng thưa, thung lũng, trong lùm cây bụi.
Thu hái, bào chế: Thu hái quanh năm, bỏ quả giáp (hạt mầm có độc) và bùn cát, phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt nhỏ.
Tính năng: Ngọt, hơi đắng, mát. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, thư Can chỉ thống.
Liều dùng: 15 – 30g.
Cấm kỵ: Phụ nữ có thai dùng thận trọng. Âm hoàng kỵ dùng.
NGHIỆM PHƯƠNG
1. Viêm gan cấp tính thể hoàng đản:
Bài 1: Kê cốt thảo, Nhân trần đều 30g, Chi tử 15g. Nấu nước uống. Ăn uống kém gia Kê nội kim 15g; phát sốt gia Kim ngân hoa, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 30g; phù thũng gia Hải kim sa 30g.
Bài 2: Kê cốt thảo, Nhân trần đều 30g, Chi tử 10g, Trần bì 6g. Nấu nước uống.
Bài 3: Kê cốt thảo, Chi tử đều 30g, Diệp hạ châu 15g. Nấu nước uống.
2. Viêm gan mạn tính:
Bài 1: Kê cốt thảo 60g, xương sống heo 250g. Hầm với nước uống.
Bài 2:: Kê cốt thảo 60g, thịt nạc 60g. Hầm với nước uống.
4. UẤT KIM 鬱金 (DÁI NGHỆ)
Xuất xứ: Dùng khối rễ của cây Khương hoàng Curcuma longa L. Họ Gừng (Zingiberaceae).
Phân bố: Mọc ở nơi thoáng đãng ẩm ướt nhiều màu mở nơi bãi cỏ, ven lạch, ven rừng hoặc được trồng.
Thu hái, bào chế: Thu hái vào mùa thu đông, rửa sạch, thái phiến, phơi khô. Khi dùng rửa sạch.
Tính năng: Cay, đắng, lạnh. Có tác dụng sơ Can giải uất, lợi Đởm thoái hoàng.
Liều dùng: 3 – 15g.
Cấm kỵ: Phụ nữ có thai dùng thận trọng.
NGHIỆM PHƯƠNG
1. Hoàng đản mạn tính:
Bài 1: Uất kim, Nhân trần hao, Chỉ xác, Chi tử, Mang tiêu đều 15g. Nấu nước uống.
Bài 2: Uất kim, Nhân trần hao đều 15g, Diên hồ sách, Hoàng liên, Nhục quế đều 10g. Nấu nước uống.
2. Viêm gan mạn tính:
Uất kim, Sài hồ, Bạch thược, Chỉ thực đều 15g. Nấu nước uống.
3. Hoàng đản thể thấp nhiệt:
Uất kim, Chi tử, Long đởm, Nhân trần hao đều 15g. Nấu nước uống.
5. NGƯ TINH THẢO 魚腥草 (RAU DẤP CÁ)
Xuất xứ: Dùng bộ phận trên mặt đất của cây Giấp cá Houttuynia cordata Thunb. Họ Giấp cá (Saururaceae).
Phân bố: Mọc ở ven suối, ven vườn, ven ruộng, ven nước nơi cỏ mọc, chân núi ẩm ướt, sườn núi.
Thu hái, bào chế: Thu hái vào mùa hè, bỏ tạp chất, phơi khô hoặc dùng tươi. Khi dùng rửa sạch, cắt nhỏ.
Tính năng: Cay, hơi lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu thông lâm.
Liều dùng: 15 – 25g, dùng tươi 30 – 60g. Làm thuốc sắc thì nên bỏ vào sau.
NGHIỆM PHƯƠNG
1. Viêm gan cấp tính thể hoàng đản:
Ngư tinh thảo, Xa tiền thảo đều 30g, Hy thiêm thảo 15g. Nấu nước uống, uống liên tục 10 – 20 ngày.
2. Viêm gan mạn tính:
Ngư tinh thảo 20g, Mã tiên thảo 15g, Long đởm thảo 30g, Rau má 60g. Nấu nước uống.