Đông Dược Công Đức

kiến thức đông y ; phòng đông y quận 2 ; mỹ phẩm đông y ; thuốc thiên nhiên đông dược công đúc

sách về thuốc đông y ,cây thuốc đông y , bài thuốc đông y, thưc phẩm chức năng , sách y học đông y ,

Đông Dược Công Đức

Đông Dược Công Đức
Đông Dược Công Đức
Chi tiết bài viết

 NHỮNG CÂY THUỐC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GAN (5)

 

 

Lương y Nguyễn Công Đức

Nguyên Giảng viên ĐH Y Dược TP. HCM

 

 

1. CHI TỬ 栀子 (DÀNH DÀNH)

Xuất xứ: Dùng quả chín, rễ của cây Chi tử Gardenia jasminoides Ellis. Họ Tây thảo.

 

 

 

 

 

Phân bố: Mọc ở rừng thưa trên núi, trong lùm cây bụi, hoặc được trồng trong vườn.

Thu hái, bào chế: Hái quả từ tháng 9 – 10,chưng đến khi có hơi bốc lên hoặc dùng nước sôi trụng qua rồi phơi khô; mùa thu đông Thu hái rễ, rửa sạch, thái phiến phơi khô. Khi dùng rửa sạch, quả giã nhỏ, rễ cắt vụn.

Tính năng: Đắng, lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt tả hỏa, lương huyết giải độc, lợi thấp tiêu thũng.

Liều dùng: Quả: 10 – 15g; Căn: 15 – 30g.

 

NGHIỆM PHƯƠNG

1. Hoàng đản thể thấp nhiệt:

Bài 1: Chi tử, Hoàng cầm, Long đởm thảo đều 15g, Nhân trần hao, Xa tiền tử đều 30g. Nấu nước uống.

Bài 2: Chi tử 15g, Kê cốt thảo, Địa đởm thảo đều 30g. Nấu nước uống.

 

2. Viêm gan cấp tính thể hoàng đản:

Bài 1: Chi tử, Trạch tả đều 15g, Nhân trần hao, Thương truật đều 10g, Khương hoàng 3g. Nấu nước uống, dùng liên tục 5 ngày.

Bài 2: Chi tử 30g (hoặc Chi tử căn 60g). Nấu nước uống.

Bài 3: Chi tử, Hổ trượng căn đều 15g. Nấu nước uống.

Bài 4: Chi tử căn, Bạch mao căn, Đạm trúc diệp, Tang bạch bì đều 30g. Nấu nước uống.

Bài 5: Chi tử, Hổ trượng căn đều 15g, Quỷ châm thảo 30g. Nấu nước uống. Dùng liên tục 20 ngày.

Bài 6: Chi tử, Hoàng bá đều 10g, Cam thảo 3g. Nấu nước uống.

 

3. Hoàng đản, phát sốt, đại tiện khô ráo:

Bài 1: Chi tử 10g, Nhân trần hao 20g, Đại hoàng, Hoàng bá 6g. Nấu nước uống.

 

2. NHÂN TRẦN 茵陳 (BỒ BỒ)

Xuất xứ: Dùng toàn cây trên mặt đất của cây Nhân trần (Andenosma caeruleum R.Br.), họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae).      

 

 

 

 

Phân bố: Mọc ở bãi cỏ trống, đất cát ven sông, bãi cát ẩm ướt ven bờ biển, vùng đất mặn, sườn núi, ven đường. Nhiều nhất ở Tây Ninh.

 

Thu hái, bào chế: Thân thảo cao tới gần 1m, hình trụ đơn hay phân nhánh. Lá phía dưới mọc đối, lá phía trên có khi mọc so le, hình trái xoan nhọn, khía tai bèo hay răng cưa; cuống dài 4-15mm. Hoa mọc ở nách lá thành chùm hay bông có thể dài tới 40-50cm. Tràng màu tía hay lam, chia 2 môi, nhị 4, bầu có vòi nhuỵ hơi dãn ra ở đỉnh. Quả nang dài hình trứng, có mỏ ngắn nở thành 4 van. Hạt nhiều, bé, hình trứng. Mùa hoa quả tháng 4-9.

Tính năng: Đắng, cay, hơi lạnh. Có tác dụng thanh thấp nhiệt, thoái hoàng.

Liều dùng: 6 – 15g.

 

NGHIỆM PHƯƠNG

1. Viêm gan thể hoàng đản hoặc không hoàng đản, đại tiện bí kết, tiểu tiện màu vàng sẫm:

Bài 1: Nhân trần 15g, Chi tử 10g, Đại hoàng 6g. Nấu nước uống.

Bài 2: Nhân trần 30g, Chi tử, Đại hoàng, Hoạt thạch đều 10g, Hải kim sa, Bản lam căn đều 15g. Nấu nước uống.

 

2. Viêm gan thể hoàng đản:

Bài 1: Nhân trần 20g, Chi tử, Hoạt thạch đều 10g, Đại hoàng 6g. Nấu nước uống.

Bài 2: Nhân trần 30g, Chi tử 10g. Nấu nước uống.

 

3. Viêm gan mạn tính, hoàng đản, tiểu tiện ít, bụng trướng, phù thũng:

Nhân trần 15g, Bạch truật, Phục linh, Trạch tả, Trư linh đều 10g, Quế chi 6g. Nấu nước uống.

 

4. Hoàng đản màu ám trệ, tay chân lạnh:

Nhân trần 15g, Phụ tử chế 6g, Can khương 5g. Nấu nước uống.

 

5. Viêm gan cấp tính thể hoàng đản ở trẻ em:

Bài 1: Nhân trần, Cam thảo đều 10g, Chi tử 6g, Đại táo 4 quả. Nấu nước uống.

Bài 2: Nhân trần, Chi tử, Sơn tra, Mạch nha, Thần khúc đều 10g, Cốc nha 12g, Cam thảo 6g, Thục địa hoàng 3g. Nấu nước uống.

 

6. Hoàng đản do bệnh lý tế bào gan:

Nhân trần 60g, Bồ công anh 30g, Bản lam căn 15g, Đại hoàng, Chi tử đều 10g, Hoàng liên 3g. Nấu nước uống.

 

7. Đề phòng viêm gan:

 

Nhân trần 500g. Nấu với 2 lít còn 500ml, , uống cả ngày, liên tục 7 ngày.

 

 

3. QUỶ CHÂM THẢO 鬼针草 (ĐƠN BUỐT, ĐƠN KIM)

Xuất xứ: Dùng toàn cây bạch hoa quỷ châm thảo Bidens pilosa L. Var. Radiata Sch. – Bip. Họ Cúc.

 

 

Phân bố: Mọc ở đất rộng thoáng đãng, ven đường, ven làng, ven lạch.

Thu hái, bào chế: Thu hái vào mùa hè thu, bỏ tạp chất, phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt ngắn.

Tính năng: Đắng, lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tán ứ.

Liều dùng: 10 – 30g.

 

NGHIỆM PHƯƠNG

1. Viêm gan cấp tính thể hoàng đản:

Bài 1: Quỷ châm thảo 60g, Rau má 30g. Nấu nước uống.

 

2. Hoàng đản thể thấp nhiệt:

Quỷ châm thảo 30g. Nấu nước uống.

 

3. Viêm gan thể không có hoàng đản, xơ gan nhẹ bụng trướng nước:

Quỷ châm thảo 250g, xương heo vừa đủ. Hầm uống.

 

 

 

4. HẢI KIM SA THẢO 海金沙草 (DÂY BÒNG BONG)

Xuất xứ: Dùng toàn cây hải kim sa Lygodium japonicum (Thunb.) Sw. Họ Hải kim sa.

 

 

Phân bố: Mọc ở trong lùm cây bụi trên sườn núi, ven suối trong rừng, ven đường, ven rừng ở chân núi.

Thu hái, bào chế: Thu hái vào mùa hè thu, bỏ tạp chất, phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt ngắn.

Tính năng: Ngọt, lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu trừ thấp.

Liều dùng: 15 – 30g.

Cấm kỵ: Phụ nữ có thai cấm dùng.

 

NGHIỆM PHƯƠNG

1. Viêm gan cấp tính thể hoàng đản:

Hải kim sa thảo, Hạ khô thảo, Xa tiền thảo đều 60g, Nhân trần 30g. Nấu nước uống.

 

2. Hoàng đản thể thấp nhiệt:

Bài 1: Hải kim sa diệp, Kê cốt thảo, Địa đởm thảo đều 30g. Nấu nước uống.

Bài 2: Hải kim sa thảo tươi 100g. Nấu nước hòa với đường phèn uống.

 

3. Hoàng đản:

Hải kim sa tươi 60g, thịt nạc heo 100g. Nấu nước, ăn thịt uống nước, thông thường dùng 2 – 3 tuần  thì bắt đầu bớt hoàng đản.

 

4. Viêm gan:

Hải kim sa 15g, Xa tiền thảo 20g. Nấu nước uống.

 

5. ĐÀO KIM NƯƠNG CĂN 桃金娘根 (RỄ CÂY SIM)

Xuất xứ: Dùng rễ cây đào kim nương Rhodomyrtus tomentosa (Ait. ) Hassk. Họ Đào kim nương.

 

 

 

Phân bố: Mọc ở vùng núi nơi đất chua, ven đường, dưới rừng cây tùng.

Thu hái, bào chế: Thu hái vào mùa thu đông, rửa sạch, thái phiến khi còn tươi, phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt vụn.

Tính năng: Ngọt, sáp, bình. Có tác dụng dưỡng huyết, thông lạc, thâu liễm.

Liều dùng: 15 – 30g.

Cấm kỵ: Đại tiện bí kết kỵ dùng.

NGHIỆM PHƯƠNG

1. Viêm gan mạn tính kéo dài:

Đào kim nương căn, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 30g. Nấu nước uống.

 

2. Viêm gan cấp, mạn tính:

Đào kim nương căn 50g, nấu cô đặc còn 60ml, chia 2 – 3 lần uống, uống liên tục 1 – 3 tháng.

3. Viêm gan cấp, mạn tính, gan sưng lớn đau nhức:

Đào kim nương căn, Uất kim đều 30g. Nấu nước uống.

 

4. Hoàng đản:

Đào kim nương căn tươi 60g, gà 1 con chặt nhỏ, bỏ vào nồi nấu nước uống.

 

Sản phẩm liên quan
Chia sẻ:
Bài viết khác
Go Top